Lim Xẹt Vảy
Tên khoa học |
: |
Peltophorum pterocarpum |
Cây phân bố tự nhiên ở các Đông Nam Á, ở Việt Nam phan bố ở các tỉnh trung du và miền núi.
Đặc điểm hình thái:
Thân, Tán, Lá: Cây gỗ nhỡ, cao 25-30m, đường kính 60-70cm. Thân tròn thẳng, vỏ khi còn non nhẵn, có nhiều đường vòng quanh thân khi già bong vảy. Tán thưa, cành non phủ lông màu nâu gỉ sắt. Lá kép lông chim hai lần chẵn, cuống chính dài 7-16cm, ko có tuyến, cuống thứ cấp dài 12cm, lá chét mọc đối hình trái xoan-thuôn đầu gần tròn, đuôi nêm và hơi lệch, dài 1-2cm, rộng 0.5-1cm. Lá kèm nguyên.
Hoa, Qủa, Hạt: Cụm hoa chùm viên chùy ở nách lá gần đầu cành, nụ hình cầu đường kính 0.8-0.8cm, lá bắc sớm rụng. Hoa lưỡng tính gần đều, đài hợp gốc xẻ 5 thùy xếp lợp, tràng 5 cánh màu vàng có móng ngắn, nhị 10 rời vươn ra ngoài hoa, gốc chỉ nhị phủ nhiều lông dài màu gỉ sắt, vòi nụy già, đầu nhụy nguyên. Quả đậu hình trái xoan dài dẹt, mép mỏng thành cánh dài 9-13cm, rộng 2.5-3cm. Khi non quả màu tím, khi chín màu nâu bóng không tự nứt. Hạt nằm nghiêng góc 45º trong quả.
Mùa hoa tháng 5-6, mùa quả chín tháng 8-10.
Đặc điểm sinh lý, sinh thái:
Cây mọc nhanh, ưa sáng, thường mọc rải rác, hoặc đám nhỏ trong các rừng thứ sinh, là loài cây tiên phong, chiếm tỉ lệ lớn trong tổ hợp thành rừng đang phục hồi ở các tỉnh trung du, mọc được trên đất sét.
Cây lớn tán lá đẹp được trồng làm cây bóng mát, cây phong cảnh trong phố, vườn hoa, công viên, hay cây rừng phòng hộ.