Vạn Tuế
Tên khoa học |
: |
Cycas revoluta |
Nguồn gốc: Cây có nguồn gốc từ các nước miền nam Nhật Bản.
Đặc điểm hình thái:
Thân, Tán, Lá: Cây gỗ thường xanh, thân cột, cao 2-3m, sống nơi thích hợp có thể cao 20m, đường kính 25-30cm. Vỏ cây lởm chởm nhiều sẹo cuống lá. Cây không phân cành. Lá đơn tập trung trên ngọn, dài 0,6-2m, rộng 20-25m, xẻ thuỳ lông chim. Thuỳ lá khoảng 100 đôi cứng, dài từ 9-18cm, rộng 0,3-0,5cm, phía đầu nhọn gấp cứng như gai, gân giữa rõ, mép quặp về phía sau. Gốc cuống lá có gai ngắn.
Hoa, Quả, Hạt: Nón đơn tính khác gốc. Nón đực hình viên trụ dài 30-70cm tập trung ở ngọn cây. Nhị (lá bào tử đực )hình trụ 4 cạnh cm, phủ nhiều lông. Lá noãn (lá bào tử cái )xẻ thuỳ dạng râu cá mực, dài 14-22cm, tập trung ở ngọn cây xen với các lá sinh dưõng mang 3-6 noãn ở hai bên cuống. Hạt hình trứng tròn hơi bẹt đường kính 3,5cm, khi chín màu đỏ. Mùa hoa tháng 6-7. Cây trên 10 tuổi mới có thể ra hoa.
Đặc điểm sinh lý, sinh thái:
Cây ưa sáng, giai đoạn còn nhỏ đòi hỏi phải che bóng, đất thoát nước tốt, trồng gốc sâu. Nhân giống từ hạt hoặc tách cây con.
Vạn tuế có tốc độ sinh trưởng chậm và mọc tốt ở những nơi có khí hậu ẩm nhiệt đới. Hiện nay, vạn tuế được trồng làm cảnh ở rất nhiều nơi.